Điều kiện bản dịch được công chứng là gì?

Doanh nghiệp hoặc cá nhân nếu có khả năng tự dịch tài liệu của mình sang ngôn ngữ nước ngoài thì có thể sử dụng bản dịch đó để công chứng không? Tài liệu muốn được chứng thực bản dịch tại phòng tư pháp hoặc công chứng tại văn phòng công chứng cần đáp ứng những điều kiện gì? Hãy cùng dichthuattk tìm hiểu vấn đề này nhé.

Ai chịu trách nhiệm về bản dịch công chứng?

Căn cứ Điều 30 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người dịch và người thực hiện chứng thực chữ ký người dịch như sau:

  • “Điều 30. Trách nhiệm của người dịch và người thực hiện chứng thực chữ ký người dịch
  1. Người dịch phải chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước cơ quan thực hiện chứng thực về tính chính xác của nội dung bản dịch; không được dịch những giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 32 của Nghị định này để yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.
  2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người dịch trong bản dịch.”

Và theo Điều 28 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về công tác viên dịch thuật như sau:

  • “Điều 28. Cộng tác viên dịch thuật
  1. Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này được làm cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp trong phạm vi cả nước. Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của cộng tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của phòng, báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt.
  2. Trên cơ sở danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được Sở Tư pháp phê duyệt, Phòng Tư pháp niêm yết công khai tại trụ sở của Phòng Tư pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ với người dịch.
  3. Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải ký hợp đồng cộng tác viên dịch thuật với Phòng Tư pháp, trong đó xác định rõ trách nhiệm của người dịch đối với nội dung, chất lượng của bản dịch.”

Cụ thể Điều 27 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch như sau:

“Điều 27. Tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
  2. Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.

Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định tại Khoản này thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch.”

Như vậy, cộng tác viên dịch thuật sẽ chịu trách nhiệm dịch và đảm bảo tính chính xác của nội dung bản dịch công chứng. Người chứng thực chữ ký trên bản dịch chịu trách nhiệm về tính chính xác của chữ ký người dịch trong bản dịch.

Điều kiện bản dịch được công chứng là gì?

Căn cứ khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng bản dịch như sau:

  • “Điều 61. Công chứng bản dịch
  1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
  2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.

Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.

  1. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.”

Như vậy, điều kiện đầu tiên để bản dịch được công chứng là bản dịch đó phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.

Trường hợp nào công chứng viên không công chứng bản dịch ?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 61 Luật Công chứng 2014 trường hợp công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch, bao gồm:

“Điều 61. Công chứng bản dịch

4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:

  • a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
  • b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
  • c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.

5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.”

Kết luận:

Đối với tài liệu do doanh nghiệp hoặc cá nhân tự dịch thì văn phòng công chứng/phòng tư pháp có quyền nhận hoặc từ chối chứng thực/công chứng bản dịch đó. Do theo quy định thì bản dịch cần được dịch bởi cộng tác viên, nhưng quy định về tài liệu không được công chứng thì không đề cập đến. Cá nhân/doanh nghiệp nếu có khả năng dịch tài liệu và có bằng cấp liên quan đến ngoại ngữ cần dịch có thể làm việc với tổ chức hành nghề công chứng để ký hợp đồng cộng tác viên.

Share:

More Posts

Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên

– Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
– Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;

Send Us A Message